Pheretima banbongensis Thai, 1982

 

Pheretima banbongensis Thai, 1982: Zool. Л. ҖpH., LXI (6): p. 829, f. 3B.

 

Typ: W.247; Bảo tàng động vật, Trường Đại học M. V. Lomonosov, Nga.

Nơi thu typ: Cúc Phương, Ninh Bình, Việt Nam.

Synonym: Amynthas banbongensis – Blakemore, 2007.

Đặc điểm chẩn loại: Kích thước trung bình. Lỗ lưng đầu tiên 12/13. Có 3 đôi lỗ nhận tinh ở 6/7/8/9. Lỗ đực trong buồng giao phối. Nhú phụ vùng nhận tinh hình trứng sau vành tơ đốt vii. Đai kín, đủ. Manh tràng xẻ thùy, từ xxvii. Vách 8/9/10 tiêu biến.

Phân bố:

            - Việt Nam: NINH BÌNH: VQG. Cúc Phương (Thái, 1982); NGHỆ AN: H. Kỳ Sơn (Đỗ, 1994).

            - Thế giới: Chưa tìm thấy ở nơi khác trên thế giới.

 

Nhận xét: Quần thể ở Kỳ Sơn có kích thước nhỏ hơn, có 3 đôi nhú phụ ở đốt vii đến ix, manh tràng có bụng xẻ thùy sâu.

Pheretima banbongensis

Hình. Pheretima banbongensis Thai, 1982 (Thái, 1982).
1. Vùng nhận tinh; 2. Vùng đực; 3. Tuyến tiền liệt; 4. Túi nhận tinh; 5. Manh tràng; 6.Tinh nang.